Thứ Năm, 31 tháng 8, 2017

[CSS bài 5] Những điều cần biết về bộ chọn (selector) trong CSS

Bài này thuộc phần 5 của 5 trong series Học CSS cơ bản

Bộ chọn CSS (CSS selector) đóng vai trò rất quan trọng, vì nếu bạn chọn sai thì các quy tắc CSS đó sẽ không được thực thi hoặc thực thi không đúng chỗ. Vì thế bạn nên nắm rõ quy tắc Bộ chọn CSS (CSS selector). Bài này quan trọng nên tôi sẽ viết kỹ.

1. CSS Selector (Bộ chọn CSS)

Bộ chọn CSS được sử dụng để “tìm” (hoặc chọn) phần tử HTML dựa trên tên thẻ, id, class, thuộc tính (attribute) của chúng … (hầu như bạn có thể chọn bất cứ cái gì bên trong cặp thẻ <body>)

Bạn chỉ cần nhớ rằng Bộ chọn CSS có thể là tên thẻ HTML hoặc thuộc tính của HTML.

2. Bộ chọn CSS dựa trên tên thẻ

Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như hình dưới

Như hình trên bộ chọn CSS là thẻ p. Có tên thuộc tính CSS lần lượt là text-align và color. Có giá trị lần lượt là center và red.

3. Bộ chọn CSS dựa trên id

Bộ chọn CSS dựa trên id sử dụng thuộc tính id của một phần tử HTML để chọn một phần tử cụ thể.

id của một phần tử phải là duy nhất trong một trang, vì vậy bộ chọn CSS dựa trên id được sử dụng để chọn một phần tử duy nhất!

Cú pháp: #tên-id

Như hình trên bạn thấy thẻ <p> nào có id=”ten” mới được áp dụng kiểu CSS.

Lưu ý:

+ Một tên id không thể bắt đầu bằng một số!

4. Bộ chọn CSS dựa trên class

Một class có thể được sử dụng cho nhiều thẻ trên một trang tập tin HTML, còn id thì chỉ được sử dụng một lần duy nhất cho một thẻ.

Cú pháp: .tên-class

Như hình trên bạn thấy thẻ nào có class=”center” sẽ được áp dụng CSS

Lưu ý:

+ Một tên class không thể bắt đầu bằng một số!

+ Như hình trên ngoài cách viết .center còn có một cách viết bộ chọn theo class khác là viết kèm theo tên thẻ đang sử dụng class đó như p.center, lưu ý là phải viết sát nhau.

+ Một thẻ có thể sẽ chứa nhiều class khác nhau và mỗi tên class sẽ được cách nhau bởi khoảng trắng.

Như hình trên tại bộ chọn bạn đã chỉ định là thẻ p (p.center và p.large) nên khi bạn áp dụng class cho thẻ h1 thì nó sẽ không thực thi class đó.

5. Bộ chọn CSS dựa trên nhóm

Nếu bạn có các phần tử với các định nghĩa kiểu giống nhau, như sau

h1 {
    text-align: center;
    color: red;
}

h2 {
    text-align: center;
    color: red;
}

p {
    text-align: center;
    color: red;
}

Sẽ tốt hơn nếu nhóm các bộ chọn, để giảm thiểu code.

Để nhóm bộ chọn, hãy tách riêng từng bộ chọn bằng dấu phẩy.

Trong ví dụ dưới đây tôi đã nhóm các bộ chọn từ code trên.

6. Các ví dụ

6.1 Ví dụ 1

Giả sử tôi có đoạn code như bên dưới. Bây giờ tôi muốn từ lớp 1 đến lớp 5 có chữ màu đỏ, cỡ chữ 30px thì phải làm sao?

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
</head>
<body>

<ul>
 <li>Lớp 1</li>
 <li>Lớp 2</li>
 <li>Lớp 3</li>
 <li>Lớp 4</li>
 <li>Lớp 5</li>
</ul>
 
<ul>
 <li>Lớp 6</li>
 <li>Lớp 7</li>
 <li>Lớp 8</li>
 <li>Lớp 9</li>
</ul>

</body>
</html>

Tôi sẽ làm như hình dưới

6.2 Ví dụ 2

Giả sử tôi có đoạn code như bên dưới. Bây giờ tôi muốn lớp 1A, lớp 1B, lớp 1C, lớp 2A, lớp 2B, lớp 2C có chữ màu đỏ, cỡ chữ 30px thì phải làm sao?

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
</head>
<body>

<ul>
 <li>Lớp 1
 <ul>
 <li>Lớp 1A</li>
 <li>Lớp 1B</li>
 <li>Lớp 1C</li>
 </ul>
 </li>
 <li>Lớp 2
 <ul>
 <li>Lớp 2A</li>
 <li>Lớp 2B</li>
 <li>Lớp 2C</li>
 </ul>
 </li>
 <li>Lớp 3</li>
</ul>
 
</body>
</html>

Tôi sẽ làm như hình dưới

6.3 ví dụ 3

Giả sử tôi có đoạn code như bên dưới. Bây giờ tôi muốn lớp 1A, lớp 1B có chữ màu xanh da trời (blue) và lớp 2A, lớp 2B có chữ màu đỏ thì phải làm sao?

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
</head>
<body>

<ul>
 <li>Lớp 1
 <ul>
 <li>Lớp 1A</li>
 <li>Lớp 1B</li>
 </ul>
 </li>
 <li>Lớp 2
 <ul>
 <li>Lớp 2A</li>
 <li>Lớp 2B</li>
 </ul>
 </li>
 <li>Lớp 3</li>
</ul>
 
</body>
</html>

Tôi sẽ làm như hình dưới

7. Các bài tập

7.1 Bài tập 1

Thay đổi màu sắc của tất cả các phần tử <p> thành “màu đỏ”.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>

</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p>Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 1

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
p {
    color: red;
}
</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p>Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

7.2 Bài tập 2

Thay đổi màu sắc của phần tử với id = “doanvan”, thành “đỏ”.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>

</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p id="doanvan">Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 2

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
#doanvan {
    color: red;
}
</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p id="doanvan">Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

7.3 Bài tập 3

Thay đổi màu của tất cả các phần tử với class “colortext”, thành “đỏ”.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>

</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p>Đoạn văn.</p>
<p class="colortext">Đoạn văn khác.</p>
<p class="colortext">Đoạn văn khác nữa.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 3

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
.colortext {
    color: red;
}
</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề</h1>
<p>Đoạn văn.</p>
<p class="colortext">Đoạn văn khác.</p>
<p class="colortext">Đoạn văn khác nữa.</p>

</body>
</html>

7.4 Bài tập 4

Thay đổi màu sắc của tất cả các phần tử <p> và <h1>, thành “màu đỏ”. Nhóm bộ chọn để giảm thiểu code.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>

</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề lớn</h1>
<h2>Tiêu đề nhỏ hơn</h2>
<p>Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 4

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
h1, p {
    color: red;
}
</style>
</head>
<body>

<h1>Tiêu đề lớn</h1>
<h2>Tiêu đề nhỏ hơn</h2>
<p>Đoạn văn.</p>
<p>Đoạn văn khác.</p>

</body>
</html>

8. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết những điều cần biết về bộ chọn (selector) trong CSS. Ở bài sau tôi sẽ viết về cách tạo kiểu nền (Background) trong CSS.

The post [CSS bài 5] Những điều cần biết về bộ chọn (selector) trong CSS appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2etFcSZ
via IFTTT

[CSS bài 4] Các màu và cách viết chú thích trong CSS

Bài này thuộc phần 4 của 4 trong series Học CSS cơ bản

Trong bài viết này tôi sẽ viết về các màu và cách viết chú thích trong CSS.

1. Màu sắc (Color)

Mục này tôi đã viết kỹ trong series học HTML bài viết [Học HTML] Giới thiệu về màu và cách viết chú thích trong HTML cũng trong mục 1. Ở đây tôi sẽ không viết lại, bạn nên xem lại bài viết đó.

2. Cách viết chú thích trong CSS

Khi bạn muốn vô hiệu hóa một số code CSS với mục đích nào đó (chẳng hạn như để ghi nhớ, chú thích, hoặc kiểm tra code) thì bạn đặt chúng vào bên trong cặp dấu /* */

Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như hình dưới

Như hình trên nội dung bên trong cặp dấu /* */ sẽ bị vô hiệu hoá.

3. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về các màu và cách viết chú thích trong CSS. Ở bài sau là bài quan trọng về chủ đề bộ chọn (Selector) trong CSS.

The post [CSS bài 4] Các màu và cách viết chú thích trong CSS appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vvQPQB
via IFTTT

[CSS bài 3] Các khái niệm và cách thêm CSS trong HTML

Bài này thuộc phần 3 của 3 trong series Học CSS cơ bản

1. Các khái niệm

Cấu trúc của một CSS bao gồm bộ chọn (selector) và các khối khai báo (declaration)

Bộ chọn điểm trỏ đến phần tử HTML bạn muốn tạo kiểu.

Các khối khai báo chứa một hoặc nhiều khối khai báo cách nhau bởi dấu chấm phẩy.

Mỗi khai báo bao gồm một tên thuộc tính CSS (property) và một giá trị (value), được phân cách bởi dấu hai chấm.

Một khai báo CSS luôn luôn kết thúc với một dấu chấm phẩy, và các khối khai báo được bao quanh bởi các dấu ngoặc nhọn.

Trong ví dụ sau tất cả các phần tử <p> sẽ được canh giữa, với màu chữ đỏ:

2. Cú pháp một đoạn CSS

Bộ chọn {
   tên thuộc tính CSS: giá trị;
   tên thuộc tính CSS: giá trị;
   .....
}

Các lưu ý:

+ Mỗi tên thuộc tính CSS sẽ luôn có một giá trị riêng, giá trị có thể là dạng số, hoặc các tên giá trị trong danh sách có sẵn của CSS.

+ Một bộ chọn có thể sử dụng không giới hạn tên thuộc tính CSS.

+ Vấn đề xuống dòng và khoảng cách trong CSS là không quan trọng, đoạn code ở ví dụ phía trên có thể viết lại như sau

p {color: red; text-align: center;}

+ Không thêm khoảng trống giữa giá trị và đơn vị chẳng hạn như font-size: 12 px; đây là cách viết sai. Cách viết chính xác là: font-size: 12px;

3. Cách thêm CSS trong HTML

Mục này là mục quan trọng nên tôi đã viết rất kỹ trong bài viết [Học HTML] Phần lý thuyết về cách thêm CSS trong HTML

Các bạn hãy xem lại thật kỹ bài viết trên.

4. Các bài tập

4.1 Bài tập 1

Thêm theo kiểu external CSS với URL là “mystyle.css”.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>

</head>
<body>

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 1

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<link rel="stylesheet" href="mystyle.css">
</head>
<body>

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

4.2 Bài tập 2

Thiết lập màu nền là màu đỏ cho đoạn code dưới, sử dụng internal CSS.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>

</head>
<body>

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 2

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
body {
    background-color: red;
}
</style>
</head>
<body>

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

4.3 Bài tập 3

Thiết lập màu nền là màu đỏ cho đoạn code dưới, sử dụng inline CSS.

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>

</head>
<body>

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 3

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>

</head>
<body style="background-color: red">

<h1>Đây là tiêu đề</h1>
<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>
<p>Đây là một đoạn văn bản khác.</p>

</body>
</html>

5. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về các khái niệm và cách thêm CSS trong HTML. Ở bài viết sau tôi sẽ viết về màu sắc và cách viết chú thích trong CSS

The post [CSS bài 3] Các khái niệm và cách thêm CSS trong HTML appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2wmeNfM
via IFTTT

[CSS bài 2] Những điều cần biết trước khi học CSS

Bài này thuộc phần 2 của 3 trong series Học CSS cơ bản

Bài viết này sẽ viết về những điều bạn cần biết trước khi bắt đầu học CSS.

1. Sự ra đời của CSS

HTML không chú trọng vào việc sử dụng các thẻ để định dạng trang web.

HTML được tạo ra để mô tả nội dung của một trang web, như:

<h1>Đây là tiêu đề</h1>

<p>Đây là một đoạn văn bản.</p>

Khi các thẻ như <font> và các thuộc tính màu được thêm vào HTML 3.2, nó bắt đầu một cơn ác mộng cho các nhà phát triển web. Khi lập trình những website lớn, thẻ font và các thuộc tính màu sắc được sử dụng ở mỗi trang dẫn đến việc xây dựng một website lớn trở thành quy trình dài và tốn kém. Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như sau giả sử bạn đã xây dựng được 100 trang trên website của bạn. Bây giờ tự nhiên bạn muốn đổi màu của tiêu đề hay màu của đoạn văn bản thì bạn phải làm sao tất nhiên là phải ngồi sửa lại cả 100 trang đó thì nó sẽ tốn biết bao nhiêu là thời gian và công sức.

Để giải quyết vấn đề này, World Wide Web Consortium (W3C) đã tạo ra CSS và tất nhiên nhiệm vụ của CSS là trang trí các thành phần nội dung trên website.

Từ HTML 4.0 trở về sau, tất cả các thẻ định dạng sẽ được bỏ khỏi trang HTML và phần trang trí sẽ do CSS đảm nhiệm.

2. CSS là gì?

– CSS là viết tắt của Cascading Style Sheets

– CSS quy định cách các thành phần HTML sẽ hiển thị. Bạn có thể hiểu đơn giản rằng, nếu HTML đóng vai trò định dạng các phần tử trên website như việc tạo ra các đoạn văn bản, các tiêu đề, bảng …thì CSS sẽ giúp chúng ta trang trí các phần tử HTML đó như đổi màu sắc trang, đổi màu chữ, thay đổi cấu trúc …

– CSS giúp bạn tiết kiệm rất nhiều công sức. Bởi vì nó có thể kiểm soát bố cục của nhiều trang web cùng một lúc

– CSS được lưu thành tập tin với phần mở rộng là .css

3. Tại sao dùng CSS?

– Bố trí kiểm soát nhiều tài liệu theo một phong cách đồng nhất.

– Kiểm soát bố cục dàn trang chính xác hơn

– Áp dụng để kiểm soát các cách dàn trang hiển thị phù hợp trên từng thiết bị ngoại vi xác định như màn hình, in ấn …

– Như ví dụ ở mục 1 thay vì bạn ngồi sửa lại cho 100 trang thì bây giờ bạn chỉ cần sửa lại một file (với đuôi .css) duy nhất.

4. Bạn cần những phần mềm nào để học CSS?

Những gì bạn cần sẽ là một chương trình soạn thảo văn bản đơn giản như Notepad có sẳn trong Window, Pico của Linux hoặc Simple Text trên Macintosh.

Nếu bạn là người mới bắt đầu học CSS thì bạn không nên sử dụng các phần mềm chẳng hạn như DreamWeaver trong thời gian học. Các phần mềm nâng cao sẽ không giúp bạn học CSS, không những thế chúng sẽ giới hạn và làm chậm tiến trình tiếp thu của bạn.

Một phần mềm soạn thảo văn bản đơn giản sẽ là sự trợ giúp lý tưởng cho việc học CSS bởi vì nó sẽ không tự động thay đổi code bạn viết. Nhờ đó, việc viết đúng hoặc sai sẽ được quyết định do chính bạn chứ không phải phần mềm.

Kết luận: Một trình duyệt chẳng hạn như Google Chrome và một chương trình soạn thảo văn bản đơn giản như Notepad là quá đủ để học CSS.

Lời khuyên: Các bạn hãy dùng các công cụ soạn thảo code trực tuyến để học và làm các bài tập. Các bạn nên xem lại bài viết Các công cụ soạn thảo code trực tuyến trong series học HTML của tôi.

5. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về những điều cần biết trước khi học CSS. Ở bài viết sau tôi sẽ viết về Các khái niệm và cách sử dụng CSS.

The post [CSS bài 2] Những điều cần biết trước khi học CSS appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vO0ywZ
via IFTTT

[CSS bài 1] Lời nói đầu của tác giả

Bài này thuộc phần 1 của 1 trong series Học CSS cơ bản

Dù bạn là  ai? Là người mới bắt đầu tìm hiểu về web, là người chưa có website riêng hoặc đã có website riêng thì một trong những kiến thức cơ bản bạn cần phải biết là CSS. Thậm chí bạn là dân nghiệp dư hoặc đã là chuyên nghiệp thì những bài viết này cũng để cho các bạn tham khảo thêm cũng như ôn lại những gì đã biết.

1. Kiến thức yêu cầu

Bạn phải xem qua series học HTML của tôi.

Ngoài ra nếu bạn biết thêm Tiếng Anh sẽ là một lợi thế giúp bạn dễ nhớ và nhớ được lâu hơn. Còn nếu bạn không biết Tiếng Anh cũng không sao bạn chỉ cần nắm được cách sử dụng để khi gặp phải thì biết cách tìm nó như thế nào.

2. Nội dung series CSS

Tôi sẽ viết rất kỹ cũng như viết tất cả những gì các bạn cần phải nắm về CSS. Không những thế tôi còn viết về những cái mới được cập nhật gần đây của CSS.

Bài viết của tôi soạn theo mức độ từ cơ bản đến nâng cao và những gì liên quan đến CSS mà tôi biết. Bài viết trước có thể sẽ liên quan đến bài viết sau cho nên các bạn không nên bỏ qua bài viết nào.

Trong các bài viết của tôi sẽ đính kèm nhiều hình ảnh cũng như có nhiều ví dụ cụ thể để các bạn có thể hiểu về nó một cách rõ ràng nhất.

3. Các trang web trực tuyến để bạn tham khảo thêm về CSS

Các bạn lưu ý rằng các trang web mà tôi giới thiệu dưới đây đều bằng Tiếng Anh

3.1 Trang web http://ift.tt/1BZEETG

3.2 Trang web http://html.net

3.3 Trang web http://ift.tt/NNLzWO

3.4 Trang web http://ift.tt/1eHawkI

4. Lời cuối bài

Những bài viết sau này của tôi đều dựa trên các trang web mà tôi đã giới thiệu với các bạn ở trên và những điều tâm đắc khi tôi học về CSS.

Mong được sự góp ý chân thành của tất cả các bạn để tôi có thể cập nhật cho bài viết tốt hơn

Trân trọng.

The post [CSS bài 1] Lời nói đầu của tác giả appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2gswOnm
via IFTTT

Thứ Tư, 30 tháng 8, 2017

[HTML bài 30] Những điều cần biết về ký tự trong HTML

Bài này thuộc phần 30 của 30 trong series Học HTML cơ bản

1. Định nghĩa về ký tự trong máy tính, ký tự trong HTML

Trong máy tính có 02 loại ký tự:

+ Ký tự thực dụng là những ký tự có trên bàn phím máy tính.
+ Ký tự đặc biệt thường được gọi là ký hiệu (symbol) là những ký tự không có trên bàn phím máy tính.

Vậy để trong HTML có thể hiển thị những ký tự đặc biệt đó người ta đã viết ra một bảng mã ký tự và người ta gọi ký tự trong HTML là ký tự thực thể (Entities).

Vậy ký tự thực thể trong HTML là gì?

Ký tự thực thể trong HTML (HTML Entities) là một bảng mã ký tự của HTML dùng để hiển thị ký tự thực dụng và ký tự đặc biệt (Lưu ý nó chỉ thường được dùng để hiển thị ký tự đặc biệt)

2. Các dạng ký tự thực thể (Entities)

Hiện nay có 03 dạng ký tự thực thể:

+ Dạng tên (Entity Name) có cú pháp chung &tên viết tắt; 

+ Dạng số (Entity Number) có cú pháp chung &#số;

+ Dạng Unicode có cú pháp chung &#x số; hoặc &#x số và chữ;

3. Ví dụ

Hiển thị Ý nghĩa Entity Name Entity Number Unicode
© Bản quyền (Copyright) &copy; &#169; &#x000A9;

4. Lưu ý

Các ký tự thực thể dạng tên có phân biệt chữ hoa và chữ thường. Chẳng hạn như ký hiệu bản quyền dạng tên viết đúng là &copy; nhưng nếu bạn viết chữ C hoa thì nó là sai &Copy; và trình duyệt sẽ không hiển thị đúng ký hiệu.

Ưu điểm của việc sử dụng ký tự thực thể dạng tên là nó sẽ dễ nhớ hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm của ký tự thực thể dạng tên là không phải tất cả các trình duyệt đều hỗ trợ, trong khi đó thì ký tự thực thể dạng số hoặc ký tự thực thể dạng Unicode được các trình duyệt hỗ trợ khá tốt.

Nếu bạn sử dụng dấu nhỏ hơn (<) hoặc dấu lớn hơn (>) trong nội dung trang HTML, trình duyệt sẽ nghĩ là bạn muốn sử dụng thẻ. Vì vậy bạn có thể dùng một trong 03 dạng ký tự thực thể để thay thế.

Hiển thị Ý nghĩa Entity Name Entity Number Unicode
< Dấu nhỏ hơn (less than) &lt; &#60; &#x0003C;
> Dấu lớn hơn (greater than) &gt; &#62; &#x0003E;

5. Kết hợp dấu và chữ

Dấu có thể xuất hiện ở bên trên, bên dưới, bên trong hoặc ở giữa các chữ.

Dấu có thể sử dụng để kết hợp với ký tự chữ và số tạo ra ký tự mới.

Đây là một số ví dụ:

Dấu Ký tự Kết hợp Kết quả
  ̀ a a&#768;
 ´ a a&#769;
 ^ a a&#770;
 ~ a a&#771;
  ̀ O O&#768;
 ´ O O&#769;
 ^ O O&#770;
 ~ O O&#771;

6. Ký tự thực thể rất phổ biến đó là dấu cách (non-breaking space)

Bạn phải luôn nhớ rằng trình duyệt sẽ tự động cắt bớt dấu cách trong trang HTML. Nếu bạn nhấn 10 dấu cách liền nhau, trình duyệt sẽ bỏ đi 9 dấu cách. Để thể hiện cả 10 dấu cách, bạn phải sử dụng ký tự thực thể một trong 03 dạng trên.

7. Trang web tham khảo

Nếu bạn muốn biết nhiều hơn về ký tự thực thể trong HTML cũng như tìm những ký hiệu (symbol) vừa ý mình các bạn có thể vào trang web: http://ift.tt/1SL6ieM (Lưu ý rằng hãy phóng lớn màn hình để xem cho rõ hơn)

8. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về [Học HTML] Những điều cần biết về ký tự trong HTML. Đó là những hiểu biết của tôi về ký tự trong HTML. Bạn nào còn biết những điều khác thì hãy comment bên dưới để tôi hoàn thiện bài viết của mình. Ở bài viết kế tiếp tôi sẽ viết về những điều cần biết về URL trong HTML.

The post [HTML bài 30] Những điều cần biết về ký tự trong HTML appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vtyjbE
via IFTTT

[HTML bài 29] Các thẻ liên quan đến mã máy tính (Computer Code)

Bài này thuộc phần 29 của 30 trong series Học HTML cơ bản

1. Các thẻ liên quan đến mã máy tính (Computer Code)

Các thẻ liên quan đến mã máy tính là <kbd>, <samp>, <code> và <var>.

2. Định nghĩa chung

Các thẻ này nhằm giúp cho trình duyệt hiểu nội dung bên trong nó là gì. Và sẽ đạt hiệu quả hơn nếu bạn kết hợp nó với CSS để nhằm giúp cho người dùng hiểu nó là gì

Nội dung bên trong các cặp thẻ đó thường được hiển thị trong phông chữ mặc định của trình duyệt

3. Thẻ <kbd>

Thẻ <kbd> là viết tắt của chữ Keyboard

Nội dung trong cặp thẻ <kbd> </kbd> nhằm giúp cho trình duyệt hiểu đó là các ký tự được nhập từ bàn phím

4. Thẻ <samp>

Thẻ <samp> là viết tắt của chữ sample

Nội dung trong cặp thẻ <samp> </samp> nhằm giúp cho trình duyệt hiểu đó là một cụm từ được xuất ra từ một chương trình máy tính hoặc hệ thống tính toán của máy tính.

5. Thẻ <code>

Nội dung trong cặp thẻ <code> </code> nhằm giúp cho trình duyệt hiểu đó là một đoạn mã nguồn lập trình.

Như hình trên bạn thấy nội dung trong cặp thẻ <code></code> không hiển thị khoảng trống thừa và không xuống dòng.

Để khắc phục điều này, bạn cần đặt cặp thẻ <code> </code> trong cặp thẻ<pre></pre> như hình dưới

6. Thẻ <var>

Thẻ <var> là viết tắt của chữ variable

Nội dung trong cặp thẻ <var> </var> nhằm giúp cho trình duyệt hiểu đó là một biến số.

Biến số có thể là một biến trong một biểu thức toán học hoặc một biến trong ngữ cảnh lập trình

7. Các bài tập

7.1 Bài tập 1

Giúp trình duyệt hiểu “c=a+b” là một đoạn mã lập trình

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p>c=a+b</p>

</body>
</html>

Câu trả lời bài tập 1

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p><code>c=a+b</code></p>

</body>
</html>

7.2 Bài tập 2

Xác định văn bản bên trong cặp thẻ <code></code> dưới dạng văn bản được định dạng sẵn (bảo vệ không gian và các ngắt dòng)

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<code>
c=a+b
a=2
b=3
</code>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 2

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<pre><code>
c=a+b
a=2
b=3
</code></pre>

</body>
</html>

7.3 Bài tập 3

Giúp trình duyệt hiểu ký tự “x” trong phương trình dưới là một biến số

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p>Một phương trình toán đơn giản: x = 3 + 2;</p>

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 3

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p>Một phương trình toán đơn giản: <var>x</var> = 3 + 2;</p>

</body>
</html>

8. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về [Học HTML] Các thẻ liên quan đến mã máy tính (Computer Code). Ở bài sau tôi sẽ viết về những điều cần biết về ký tự trong HTML.

The post [HTML bài 29] Các thẻ liên quan đến mã máy tính (Computer Code) appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vM4gHm
via IFTTT

[HTML bài 28] Giao diện Responsive trong HTML

Bài này thuộc phần 28 của 28 trong series Học HTML cơ bản

Ở bài viết này tôi sẽ viết về chủ đề giao diện Responsive trong HTML. Đầu tiên bạn cần phải biết Responsive là gì?

1. Responsive là gì?

Responsive là thuật ngữ dùng để chỉ những website có thiết kế tương thích với nhiều thiết bị, nhiều kích cỡ trình duyệt. Trước đây, nếu muốn website có thể xem được trên các thiết bị di động, máy tính bảng,… các nhà thiết kế phải sử dụng nhiều phiên bản giao diện riêng biệt. Điều này làm cho website trở nên cồng kềnh và rất vất vả khi muốn nâng cấp hoặc thay đổi giao diện.

2. Responsive Web Design là gì?

Responsive Web Design viết tắt là RWD

Responsive Web Design giúp trang web của bạn trông đẹp trên tất cả các thiết bị (máy tính để bàn, máy tính bảng và điện thoại).

Responsive Web Design là sử dụng CSS và HTML để thay đổi kích thước, ẩn, co lại, phóng to hoặc di chuyển nội dung để làm cho nó trông đẹp trên bất kỳ màn hình nào.

3. Giao diện Responsive trong HTML

Giao diện Responsive trong HTML thì ở trong cặp thẻ <head></head> bắt buộc phải có:

<meta name=”viewport” content=”width=device-width, initial-scale=1.0″>

Cái này tôi đã viết kỹ ở bài [Học HTML] Các thẻ nằm trong phần head mục Thiết lập Viewport ở đây tôi không viết lại.

Ở mục này để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ về một giao diện Responsive đơn giản như code dưới

<!DOCTYPE html>
<html lang="vi">
<head>
<meta name="viewport" content="width=device-width, initial-scale=1.0">
<style>
.binhnet {
float: left;
margin: 5px;
padding: 15px;
width: 250px;
height: 250px;
border: 1px solid black;
}
</style>
</head>
<body>
 
<h1>Responsive Web Design Demo</h1>
<h2>Thay đổi kích cỡ của trình duyệt để thấy tác dụng của responsive!</h2>
 
<div class="binhnet">
<h2>HTML</h2>
<p>Đây là series đầu tiên về lập trình web của tôi.Đây là series đầu tiên về lập trình web của tôi.Đây là series đầu tiên về lập trình web của tôi.Đây là series đầu tiên về lập trình web của tôi.Đây là series đầu tiên về lập trình web của tôi.</p>
</div>
 
<div class="binhnet">
<h2>CSS</h2>
<p>Đây là series thứ hai về lập trình web của tôi.Đây là series thứ hai về lập trình web của tôi.Đây là series thứ hai về lập trình web của tôi.Đây là series thứ hai về lập trình web của tôi.Đây là series thứ hai về lập trình web của tôi.</p>
</div>
 
<div class="binhnet">
<h2>JavaScript</h2>
<p>Đây là series thứ ba về lập trình web của tôi.Đây là series thứ ba về lập trình web của tôi.Đây là series thứ ba về lập trình web của tôi.Đây là series thứ ba về lập trình web của tôi.Đây là series thứ ba về lập trình web của tôi.</p>
</div>
 
 <div class="binhnet">
  <h2>PHP</h2>
  <p>Đây là series thứ tư về lập trình web của tôi.Đây là series thứ tư về lập trình web của tôi.Đây là series thứ tư về lập trình web của tôi.Đây là series thứ tư về lập trình web của tôi.Đây là series thứ tư về lập trình web của tôi.</p>
</div>
 
</body>
</html>

+ Nếu bạn xem trên máy tính để bàn thì màn hình sẽ hiển thị như sau:

+ Nếu bạn xem trên máy tính bảng thì màn hình sẽ hiển thị như sau:

+ Nếu bạn xem trên điện thoại thì màn hình sẽ hiển thị như sau:

4. Sử dụng các thư viện có sẵn

Nếu bạn muốn tự thiết kế website responsive thì hiện nay có các thư viện phổ biến như W3.CSS hoặc Bootstrap. Ngoài ra còn có các thư viện khác như Foundation, Skeleton, HTML5 Boilerplate …

5. Lời cuối bài

Đến đây là kết thúc bài viết về [Học HTML] Giao diện Responsive trong HTML. Ở bài sau tôi sẽ viết về [Học HTML] Các thẻ liên quan đến mã máy tính (Computer Code).

The post [HTML bài 28] Giao diện Responsive trong HTML appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2iLCzgK
via IFTTT

Thứ Ba, 29 tháng 8, 2017

[HTML bài 27] Cách thiết kế Layout cho trang web trong HTML

Bài này thuộc phần 27 của 27 trong series Học HTML cơ bản

Ở bài viết này tôi sẽ viết về Layout trong một trang web HTML. Vậy đầu tiên bạn cần biết là Layout là gì?

1. Layout là gì?

Layout có thể tạm hiểu là cách mà chúng ta bố trí các thành phần chính trên một trang web.

Một trang web thường gồm các thành phần chính như hình dưới

Trong đó:

+ <header> Tạo tiêu đề của trang hoặc tiêu đề một khu vực (section) trong trang
+ <nav> Tạo phần chứa liên kết điều hướng trang (thường là menu của trang)
+ <section> Tạo một khu vực trong trang
+ <article> Tạo một bài viết độc lập
+ <aside> Tạo một khung bên cạnh nội dung (chẳng hạn như sidebar)
+ <footer> Tạo chân trang hoặc phần cuối của một khu vực
Ngoài ra còn có các thẻ cũng thường dùng như <details> Tạo một nội dung và thông tin chi tiết về nội dung đó và <summary> Tạo tiêu đề cho nội dung trong thẻ <details>

Như hình trên là các thẻ mới trong HTML 5.

2. Xu hướng thiết kế layout website

Xu hướng hiện nay là thiết kế một layout theo chuẩn HTML5CSS3 (chẳng hạn như CSS Flexbox)

Còn nếu bạn muốn website của bạn có tốc độ tải trang nhanh thì dùng CSS Frameworks cũng là xu hướng hiện nay. Ví dụ website của tôi đang dùng một cái CSS Frameworks tên là thesis.

Ngoài ra để thiết kế một layout người ta có thể dùng CSS Floats, nó rất dễ học nhưng nó có nhược điểm lớn là làm website của bạn có tốc độ tải trang chậm vì vậy xu hướng hiện nay không dùng nó để thiết kế layout website.

Các bạn cần lưu ý rằng KHÔNG được dùng thẻ <table> để thiết kế layout website vì nó có nhược điểm rất lớn là sẽ rất khó khăn trong việc chỉnh sửa lại layout website. Mục đích chính của thẻ <table> là thể hiện các dữ liệu dạng bảng.

3. Cách thiết kế một Layout đơn giản

Trong việc thiết kế Layout, thẻ <div> thường được dùng để phân chia các thành phần chính của trang web.

Trong mỗi thành phần chính, ta có thể thêm các thẻ <div> khác cho thành phần nhỏ hơn.

Kết hợp với thuộc tính định dạng CSS, ta có thể thiết kế được Layout như ý.

Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như hình dưới

Đây là code của ví dụ trên

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<style>
.container {
    width: 100%;
    border: 2px solid gray;
}

header, footer {
    padding: 1em;
    color: white;
    background-color: blue;
    clear: left;
    text-align: center;
}

nav {
    float: left;
    max-width: 160px;
    margin: 0;
    padding: 1em;
}

nav ul {
    list-style-type: none;
    padding: 0;
}
   
nav ul a {
    text-decoration: none;
}

article {
    margin-left: 170px;
    border-left: 1px solid gray;
    padding: 1em;
    overflow: hidden;
}
</style>
</head>
<body>

<div class="container">

<header>
   <h1>Blog Wordpres - Chia sẻ kiến thức</h1>
</header>
  
<nav>
  <ul>
    <li><a href="#">HTML</a></li>
    <li><a href="#">CSS</a></li>
    <li><a href="#">JavaScript</a></li>
    <li><a href="#">PHP</a></li>
  </ul>
</nav>

<article>
  <h1>HTML</h1>
  <p>– HTML là chữ viết tắt của Hyper Text Markup Language hay tiếng Việt gọi là Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản.<br>
– Một file HTML chứa những thẻ (Tags) HTML<br>
– Những thẻ (Tags) HTML sẽ hướng dẫn trình duyệt web trình bày thành phần của một trang web<br>
– Một file HTML phải có đuôi mở rộng là .html hoặc .htm<br>
– Một file HTML có thể được tạo ra bởi trình soạn thảo văn bản đơn giản như Notepad.</p>
  </article>

<footer>Copyright © 2017 Nguyen Huu The Binh. All Rights Reserved.</footer>

</div>

</body>
</html>

4. Lời cuối bài

Đến đây là chúng ta đã kết thúc về chủ đề layout cho trang web trong HTML. Ở bài kế tiếp tôi sẽ viết về giao diện Responsive trong HTML.

The post [HTML bài 27] Cách thiết kế Layout cho trang web trong HTML appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2wgU9xS
via IFTTT

[HTML bài 26] Các thẻ nằm trong phần head

Bài này thuộc phần 26 của 26 trong series Học HTML cơ bản

Phần head trong HTML được xác định bằng cặp thẻ <head></head>. Vậy thẻ <head> là gì? và các thẻ nằm trong nó là những thẻ nào? Ở bài này tôi sẽ viết về chủ đề này.

1. Thẻ <head>

Cặp thẻ <head> </head> được sử dụng để chứa siêu dữ liệu (metadata)  và được đặt giữa thẻ <html> và <body>.

Siêu dữ liệu (Metadata) là những dữ liệu phụ trợ cho một trang HTML, những dữ liệu này không hiển thị khi người dùng duyệt trang.

Các thẻ nằm trong cặp thẻ <head></head> là <title>, <style>, <meta>, <link>, <script> và <base>.

Vậy các thẻ đó có thể chứa được siêu dữ liệu (metadata).

2. Thẻ <title>

Thẻ <title> được dùng để tạo tiêu đề cho trang HTML.

Thẻ <title> là thẻ bắt buộc trong HTML/XHTML.

Thẻ <title>:

– Tạo tiêu đề cho trang, hiển thị trên thanh công cụ của trình duyệt
– Được sử dụng làm tên trang khi bạn lưu vào bookmark của trình duyệt
– Hiển thị ở phần tiêu đề trang trong kết quả tìm kiếm (chẳng hạn như bạn tìm kiếm trên google)

Để cho bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như sau Giả sử tôi có code dưới và lưu lại với tên là nguyenhuuthebinh.html

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>Đây là tiêu đề trang</title>
</head>
<body>

<p>Nội dung trong thẻ body sẽ được hiển thị trong cửa sổ trình duyệt.</p>
<p>Nội dung của thẻ title được hiển thị trong tab trình duyệt, trong mục yêu thích và trong kết quả của công cụ tìm kiếm.</p>

</body>
</html>

thì khi tôi mở file nguyenhuuthebinh.html thì tôi sẽ được như hình dưới

3. Thẻ <style>

Thẻ <style> được sử dụng để chứa kiểu trang trí cho trang HTML.

Trong thẻ <style> bạn có thể quy định cách các thành phần HTML sẽ được hiển thị trên trình duyệt

4. Thẻ <link>

Thẻ <link> thường được sử dụng để liên kết tới các trang style sheets như ví dụ dưới đây

5. Thẻ <meta>

Thẻ <meta> có mục đích khai báo các dữ liệu vĩ mô trong tài liệu web HTML của bạn như mô tả, từ khóa, tên tác giả, bảng mã ký tự sử dụng và các thông tin khác cho trang web. Những thông tin này được sử dụng bởi trình duyệt (cách hiển thị nội dung), bởi các công cụ tìm kiếm (từ khóa) và những dịch vụ web khác.

Thẻ meta luôn được khai báo kèm theo ít nhất là một thuộc tính và mỗi thuộc tính phải luôn có giá trị.

 

5.1 Thuộc tính charset

Như hình trên charset là tên thuộc tính và UTF-8 là giá trị của thuộc tính charset.

Thuộc tính charset trong thẻ <meta> có nhiệm vụ khai báo cho trình duyệt biết bảng mã ký tự siêu văn bản bên trong tập tin là gì. Và hiện nay hầu hết chúng ta đều sử dụng bảng mã UTF-8 cho tất cả ngôn ngữ bao gồm các ngôn ngữ tiếng latin, chữ Hán – Nôm và các ngôn ngữ đọc từ phải sang trái (Right to Left – RTL) như tiếng Ả-Rập chẳng hạn.

5.2 Thuộc tính name

Như hình trên thuộc tính name luôn đi kèm với thuộc tính content trong đó thuộc tính content được xem là thiết lập nội dung cho thuộc tính name.

Các giá trị thường dùng của thuộc tính name:

viewport: Giúp trình duyệt kiểm soát kích thước và quy mô trang web. Giá trị này rất quan trọng, bạn nên bao gồm giá trị này cho tất cả các trang web của bạn (cái này tôi sẽ viết kỹ ở phần dưới)
+ description: Khai báo mô tả của tập tin.
+ keyword: Khai báo từ khóa của tập tin, các từ khóa này sẽ đóng vai trò hỗ trợ các trình tìm kiếm văn bản hoặc máy tìm kiếm website dò tìm.
+ author: Khai báo tên tác giả của tập tin.

Đó là các giá trị quan trọng thường dùng, ngoài ra còn một số giá trị khác như:

+ application-name: Tên ứng dụng đại diện của tập tin web.
+ generator: Khai báo tên ứng dụng tạo ra tập tin.

5.3 Thiết lập Viewport

<meta name=”viewport” content=”width=device-width, initial-scale=1.0″>

Trong đó:

+ width=device-width thiết lập chiều rộng của trang theo chiều rộng màn hình của thiết bị (sẽ khác nhau tùy thuộc vào thiết bị).
initial-scale=1.0 thiết lập mức độ phóng to (hoặc thu nhỏ) ban đầu khi trang được trình duyệt tải lần đầu tiên.

Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như sau với cùng một bức ảnh và cùng một nội dung như nhau chỉ khác nhau là ở trong cặp thẻ <head></head> có sử dụng hoặc không sử dụng <meta name=”viewport” content=”width=device-width, initial-scale=1.0″>

Khi không sử dụng <meta name=”viewport” content=”width=device-width, initial-scale=1.0″> thì màn hình trên điện thoại (hoặc máy tính bảng) sẽ hiển thị như hình dưới

Khi có sử dụng <meta name=”viewport” content=”width=device-width, initial-scale=1.0″> thì màn hình trên điện thoại (hoặc máy tính bảng) sẽ hiển thị như hình dưới

6. Thẻ <script>

Thẻ <script> được sử dụng để xác định các câu lệnh của JavaScript.

Ví dụ tôi dùng JavaScript để viết “Hello JavaScript!” thành một phần tử HTML với id = “demo”

Nếu bạn muốn biết nhiều hơn về JavaScript thì xem series Học JavaScript của tôi. Tôi đã viết rất kỹ trong đó.

7. Thẻ <base>

Thẻ <base> được sử dụng để quy định cách hiển thị liên kết và địa chỉ cho tất cả các đường dẫn tương đối trong trang.

Để các bạn dễ hiểu tôi sẽ ví dụ như hình dưới đây

8. Lời cuối bài

Vậy là chúng ta đã kết thúc một bài dài về chủ đề trong cặp thẻ <head></head>. Ở bài kế tiếp tôi sẽ viết về cách thiết kế Layout cho trang web trong HTML.

The post [HTML bài 26] Các thẻ nằm trong phần head appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vIaDLH
via IFTTT

[HTML bài 25] Một số thẻ trong HTML liên quan đến JavaScript

Bài này thuộc phần 25 của 26 trong series Học HTML cơ bản

JavaScript làm cho các trang HTML năng động hơn và tương tác hơn.

Như hình trên là ví dụ về sự tương tác của JavaScript trong HTML. Cái này tôi sẽ viết kỹ trong series Học JavaScript của tôi. Còn trong bài này tôi sẽ viết về một số thẻ trong HTML liên quan đến JavaScript

1. Thẻ <script>

Thẻ <script> được sử dụng để xác định các câu lệnh của JavaScript.

Thẻ <script> có thể chứa các đoạn mã được viết trực tiếp hoặc liên kết tới một đoạn mã được viết bên ngoài thông qua thuộc tính src.

JavaScript được sử dụng để tạo ra các trang web có tính tương tác:

+ Chèn nội dung động vào trang web
+ Đáp ứng lại các thao tác của người dùng
+ Lấy thông tin từ máy tính người sử dụng
+ Thực hiện tính toán trên máy tính người sử dụng
+ Tạo các ứng dụng, chức năng cho trang web
Ngoài ra còn nhiều ứng dụng khác nữa.

Để chọn một phần tử HTML, JavaScript rất thường sử dụng cú pháp:

document.getElementById(“tên id”)

Ví dụ tôi dùng JavaScript để viết “Hello JavaScript!” thành một phần tử HTML với id = “demo”

Các bạn cần lưu ý thêm rằng Java và JavaScript là hai ngôn ngữ hoàn toàn khác nhau.

2. Các ứng dụng đơn giản của JavaScript trong HTML

2.1 JavaScript có thể thay đổi nội dung HTML

2.2 JavaScript có thể thay đổi các kiểu (style) HTML

2.3 JavaScript có thể thay đổi thuộc tính (attribute) HTML

Như hình trên bạn chỉ cần bấm vào chữ Tắt đèn nó sẽ hiển thị hình 1, nếu bạn bấm vào chữ Bật đèn nó sẽ hiển thị hình 2.

3. Thẻ <noscript>

Thẻ <noscript> có thể chứa các thẻ HTML khác.

Thẻ <noscript> được sử dụng để hiển thị nội dung thay thế nếu người dùng tắt tính năng chạy script trên trình duyệt hoặc trình duyệt của họ không hỗ trợ chạy các đoạn script.

Như hình trên các bạn thấy khi trình duyệt không hỗ trợ JavaScript thì nó sẽ xuất hiện đoạn văn trong thẻ <noscript>

4. Các bài tập

4.1 Bài tập 1

Dùng JavaScript để thay đổi nội dung của thẻ <p> thành “Hello World!”.

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hi.</p>

<script>
// Viết code của bạn ở đây
</script> 

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 1

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hi.</p>

<script>
document.getElementById("demo").innerHTML = "Hello World!";
</script> 

</body>
</html>

4.2 Bài tập 2

Dùng JavaScript để thay đổi cỡ chữ trong thẻ <p> thành 40 pixels.

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hello World!</p>

<script>
// Viết code của bạn ở đây
</script> 

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 2

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hello World!</p>

<script>
document.getElementById("demo").style.fontSize = "40px";
</script> 

</body>
</html>

4.3 Bài tập 3

Dùng JavaScript để làm màu nền của phần tử <p> thành màu đỏ

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hello World!</p>

<script>
// Viết code của bạn ở đây
</script> 

</body>
</html>

Câu trả lời của bài tập 3

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<p id="demo">Hello World!</p>

<script>
document.getElementById("demo").style.backgroundColor = "red";
</script> 

</body>
</html>

5. Lời cuối bài

Đến đây là chúng ta đã kết thúc phần bài viết về một số thẻ trong HTML liên quan đến JavaScript. Nếu các bạn muốn tìm hiểu kỹ hơn về JavaScript thì xem series về Học JavaScript của tôi. Ở bài sau tôi sẽ viết về các thẻ nằm trong cặp thẻ <head></head>

The post [HTML bài 25] Một số thẻ trong HTML liên quan đến JavaScript appeared first on Học online.



from WordPress http://ift.tt/2vq5Jb3
via IFTTT